LGBT là gì và tất tần tật về các nhóm giới tính hiện nay

Bình luận · 716 Lượt xem

Chắc hẳn nhiều người đã nghe đến LGBT, tuy nhiên LGBT là gì và các nhóm giới tính hiện nay vẫn chưa được biết đến rộng rãi.

LGBT là gì?

gioi 

LGBT là gì? Đây là tên viết tắt của cộng đồng những người có xu hướng thuộc giới tính thứ 3. Đó là:

L - Lesbian (Đồng tính luyến ái nữ): Chỉ những người thuộc giới tính nữ, có xu hướng hấp dẫn tình yêu và tình dục với những người thuộc cùng giới tính nữ, một cách lâu dài và cố định. Nhiều phụ nữ đồng tính thích gọi là "Lesbian" hơn thuật ngữ chung là "Gay" (Đồng tính). 

G - Gay (Đồng tính luyến ái nam): Chỉ những người thuộc giới tính nam, có xu hướng hẫn dẫn tình yêu và tình dục với những người thuộc cùng giới tính nam, một cách lâu dài và cố định. 

B - Bisexual (Lưỡng tính hoặc Song tính luyến ái): Chỉ những người có xu hướng hấp dẫn tình yêu, tình dục với cả 2 giới tính là nam và nữ, một cách lâu dài.

T - Transgender hoặc Trans (Người chuyển giới): Chỉ những người có tư duy và cảm giác nội tại về giới tính của mình, khác với biểu hiện giới tính của người đó lúc mới sinh ra. Người chuyển giới bao gồm 2 kiểu người: Người đã phẫu thuật chuyển đổi giới tính và người biết mình thuộc giới tính khác nhưng chưa phẫu thuật chuyển đổi giới tính.

Lịch sử thuật ngữ LGBT

LGBT là gì thường được những người "thẳng" đặt câu hỏi. Đây một thuật ngữ tương đối mới mẻ, bắt đầu được sử dụng từ những năm 1990. Thuật ngữ ban đầu của LGBT chỉ đơn thuần là LGB, xuất hiện từ giữa thập niên 80, chỉ để nói tới 3 dạng giới là Lesbian, Gay và Bisexual.

Tuy nhiên về sau, thuật ngữ LGBT được sử dụng nhiều hơn cả. Bởi các nhà hoạt động cộng đồng LGBT cho rằng, LGB chưa đủ để đại diện một cách chính xác và đầy đủ nhất cho những người trong giới này. Vì vậy, thuật ngữ LGBT bắt đầu được sử dụng rộng rãi. 

Thuật ngữ LGBT bắt đầu trở thành một xu hướng chủ đạo. Nó đã được các tổ chức và giới truyền thông về giới tính và tình dục tại Mỹ cũng như một số quốc gia nói tiếng Anh sử dụng phổ biến. Thuật ngữ LGBT bắt đầu lan rộng đến hàng chục các quốc gia khác. 

Thuật ngữ LGBT phát triển thành LGBTQI

thuat-ngu-lgbt-va-tat-ca-nhung-khai-niem-lien-quan
LGBTQI

Câu hỏi LGBT là gì vốn không chỉ dừng lại ở 4 xu hướng tình dục kể trên. Ban đầu, LGBT nhằm nhấn mạnh đến sự đa dạng về giới tính, cũng như văn hóa giới tính nói chung. Nó có thể được sử dụng để chỉ bất kỳ ai không thuộc 1 trong 2 giới tính ban đầu là nam hoặc nữ.

Tuy nhiên, để thuật ngữ này không bị "độc quyền" sử dụng bởi những người đồng tính nam, nữ, song tính, chuyển giới, người ta đã đưa thêm 1 chữ Q vào thuật ngữ này. Và tên mới LGBTQ ra đời, ở khoảng năm 1996. Thuật ngữ tiếp tục được bổ sung thêm 1 chữ I và tạo thành một cụm thuật ngữ hoàn chỉnh, đó là LGBTQI:

Q - Queer (Người dị tính): Là một thuật ngữ bao trùm, gồm tất cả những ai là LGBT, và đặc biệt là tất cả những nhóm thiểu số khác nhưng chưa được đề cập trong thuật ngữ LGBT. Đó là những người: Toàn tính luyến ái, vô tính, liên giới tính và nhiều nhóm khác. 

Q - Questioning (Giới tính chưa xác định): Ngoài ra chữ Q còn được hiểu với nghĩa khác là "Questioning", chỉ những người vẫn đang trong giai đoạn tìm hiểu về giới tính của mình. Đó là những người chưa thể xác định được mình thuộc giới tính nào. 

I - Intersex (Người liên giới tính): Chỉ những người có xu hướng giới tính và sinh lý không điển hình. Hay nói cách khác là những người có cả hai tính dục không điển hình. Đặc biệt là những người có sự khác thường về bộ phận sinh dục bên ngoài và cơ quan sinh sản bên trong, khiến cho giới tính của họ chưa rõ ràng.

Thuật ngữ LGBTQI cho đến ngày nay được sử dụng khá phổ biến, tuy nhiên, thuật ngữ thường được viết ngắn lại thành LGBT+, hàm ý nói tới tất cả những trùm giới tính khác nhau. 

Ngoài ra...

thuat-ngu-lgbt-va-tat-ca-nhung-khai-niem-lien-quan
Ảnh minh họa

Trong thuật ngữ LGBT+, từ "Gay" có thể được dùng với ý nghĩa bao quát là "Người đồng tính". "Gay" được dùng để chỉ chung vè người đồng tính, bao gồm: Đồng tính nam, nữ, người lưỡng tính. Nhiều người đồng tính (cả nam và nữ) hầu như đều không thích bị gọi là "Người đồng tính luyến ái" (homosexual) bởi những liên kết lịch sử tiêu cực gắn với từ này. Tuy nhiên, từ "Gay" lại được số đông chấp nhận, bởi nó phản ánh khách quan, đơn giản nhất về giới tính của họ. 

Ngoài những khái niệm nằm trong cụm LGBTQI, còn có ít nhất 2 thuật ngữ khác liên quan:

Asexual hoặc Nonsexuality (Người vô tính): Chỉ những người không bị hấp dẫn tình dục hoặc hiếm khi quan tâm và có các hoạt động tình dục với bất kỳ giới tính nào, trong đời sống của họ. 

Pansexual hoặc Omnisexual (Toàn tính luyến ái): Chỉ những người có xu hướng hấp dẫn bởi tất cả những gì thuộc về cái đẹp, tình yêu, sự lãng mạn hoặc ham muốn tình dục đối với ai đó mà không cần biết giới tính của họ. Hay nói cách khác là với tất cả các loại giới tính (nam, nữ, đồng tính nam, đồng tính nữ, song tính, chuyển giới, liên giới, người vô tính, giới không xác định..).

Demisexual (tạm dịch: Người khuyết tính): Thuật ngữ này nằm giữa người vô tính và người toàn tính. Chỉ những người không bị hấp dẫn tình dục với bất kỳ loại giới tính nào. Họ hỉ có thể cảm thấy thu hút với người đã có mối liên kết cảm xúc rất chặt chẽ với họ, và người này có thể thuộc bất kỳ giới tính nào.

Một số các khái niệm liên quan khác

Đi kèm với câu hỏi LGBT là gì cũng như thuật ngữ LGBT+ là một số những khái niệm liên quan khác, gắn liền với vấn đề giới. 

LGBT là gì
LGBT là gì? Ngoài LGBT, trên thế giới còn có các xu hướng tình dục nào khác không?

"Nhận thức giới tính" (Gender Reassignment): 

Quá trình nhận thức giới tính còn được gọi là quá trình chuyển đổi. Đây là quá trình mà một người nào đó bắt đầu thay đổi những biểu hiện giới tính của mình trước công chúng. Đây có thể là một quá trình phức tạp. Quá trình này thường liên quan tới việc thay đổi phong cách ăn mặc, quần áo, cách chải chuốt và chăm sóc bản thân, hoặc thông qua các phương pháp điều trị nội tiết hoặc phẫu thuật. 

"Sống thật" hay công khai giới tính (Come out):

Đây là một thuật ngữ được sử dụng bởi những người LGBT, để mô tả quá trình từ khám phá, chấp nhận, cởi mở hơn đến việc thành thực công khai giới tính thật của họ. Nhìn chung, đây là hành động thổ lộ, "sống thật", hay công khai giới tính của mình.

Chứng sợ đồng tính (Homophobia):

Chứng sợ đồng tính hay Chủ nghĩa bài trừ đồng tính ám chỉ sự sợ hãi, hoặc định kiến sâu sắc, và việc phân biệt đối xử với người đồng tính. Đây cũng là thuật ngữ nhằm nói đến cách nhìn nhận tiêu cực (không thích, hận thù hoặc ám ảnh) về xu hướng đồng giới.

Chứng sợ người chuyển giới (Transphobia): 

Gần giống như chứng sợ đồng tính, thuật ngữ Transphobia đề cập thẳng tới chứng sợ những người chuyển giới. Họ thường mang tư tưởng sợ hãi, bài trừ, thù ghét hoặc ám ảnh với người chuyển giới. 

Bài viết có thể chưa khái quát được hết câu trả lời cho câu hỏi LGBT là gì cũng như các xu hướng tình dục hiện nay. Rất hy vọng nhận được sự góp ý của độc giả.

Bình luận